Liên hệ chúng tôi
Trung tâm báo chí, Phòng Tuyên truyền Đảng ủy SISU
Tel : +86 (21) 3537 2378
Email : news@shisu.edu.cn
Address :550 phố Đại Liên Tây, Thượng Hải, Trung Quốc
Tin cũ
汉语习语与节日禁忌 Những câu nói dân gian Tiếng Hán và tục kiêng kỵ trong lễ tết
15 January 2025 | By viadmin | https://weread.qq.com/web/reader/19132a7071726198191b7aek33e3289021c33e75ff09694
汉语习语与节日禁忌
Những câu nói dân gian Tiếng Hán và tục kiêng kỵ trong lễ tết
禁忌, 在西方学术界称为塔布(英文“taboo”的音译),来源于南太平洋波利尼西亚群岛土语。塔布的原意是指不能被普通人所接触的有超自然灵力的人、物。这些事物之所以不能被普通人接触有两方面的原因:其一,它被视为神圣的;其二,它被视为不洁的或危险的。人们认为,接触了这样的事物将会遭到惩罚。现在,禁忌泛指那些来自社会习惯和宗教信仰的约束、禁制。
Kiêng kỵ, được giới học thuật phương Tây gọi là taboo, xuất phát từ tiếng địa phương của quần đảo Polynesia ở Nam Thái Bình Dương. Nghĩa ban đầu của taboo dùng để chỉ những người và vật có sức mạnh tâm linh siêu nhiên mà người bình thường không thể lại gần. Sở dĩ người bình thường không thể lại gần những người và vật siêu nhiên: một là, nó được coi là thần linh; hai là, nó bị coi là ô uế hoặc nguy hiểm. Người ta cho rằng, tiếp xúc với những sự vật đó sẽ bị trừng phạt. Ngày nay, kiêng kỵ thường chỉ những ràng buộc và cấm kỵ xuất phát từ thói quen trong xã hội và tín ngưỡng tôn giáo.
“禁忌”一词在我国汉代便已在古籍中出现,意即忌讳。《汉书·艺文志》中说:“及拘者为之,则牵于禁忌,泥于小数,合人事而任鬼神。”可见最初禁忌是由于对鬼神的信仰,怕亵渎神灵招来祸患。弗洛伊德《图腾与禁忌》中引用温德持的观点:“随着文化形态的变化,禁忌成为一种有它自己基础的力量;同时,也慢慢地远离了魔鬼迷信而独立,它逐渐发展成为一种习惯、传统而最后则变成了法律。”
“Kiêng kỵ” là một từ xuất hiện trong sách cổ vào thời nhà Hán ở Trung Quốc, có nghĩa là điều kỵ (kiêng kỵ). “Hán Thư·Nghệ văn chí” viết rằng: “Cập câu giả vy chi, tắc khiên vu cấm kỵ, nê vu tiểu sổ, hợp nhân sự nhi nhậm quỷ thần.” Có thể thấy thuở ban đầu kiêng kỵ là sự tín ngưỡng quỷ thần, sợ việc xúc phạm thần linh sẽ mang lại tai họa. Tác gia Sigmund Freud trong “Vật tổ và cấm kỵ” (Totem und Tabu) đã dẫn quan điểm của Wyndt: “Cùng với sự thay đổi về hình thức văn hóa, kiêng kỵ trở thành một thế lực có nền tảng riêng; đồng thời, cũng dần độc lập với mê tín và ma quỷ, nó dần phát triển thành một thói quen, truyền thống và cuối cùng trở thành pháp luật.”
俗语“大年午夜死个驴,不好也说好。”反映的就是语言禁忌。春节期间偶遇摔破碗碟的情形,要赶紧说“岁岁(碎)平安”、“落地开花”或“越打越发”。或说上两句吉祥的顺口溜(如“缶(瓷器)开嘴,大富贵”等)来弥补。除夕的饺子煮破了,要说“挣了”。
Tục ngữ có câu: “Đêm giao thừa chết con lừa, không tốt cũng phải nói tốt.” Phản ánh những điều cấm kỵ về ngôn ngữ. Trong những ngày Tết, không may làm vỡ cái bát là chuyện dễ gặp thường ngày, bạn hãy nói “tuế tuế (vỡ)bình an”, “xuống đất nở hoa” hoặc “càng đánh càng phát”. Hoặc để bù lại bạn hãy nói mấy câu mang ý nghĩa tốt lành như: “phũ (đồ sứ) khai chủy, đại phú quý” (hoa sứ nở, đại cát đại lợi). Đêm giao thừa luộc sủi cảo mà bị vỡ, thì hay nói “nở rồi/kiếm rồi” (挣了).
春节忌风、雪,喜晴忌阴,俗谚云:“元日晴不阴,五谷扎下根,元旦日晴明,年丰人安宁;元旦日风雨,米贵蚕儿稀。”认为五更时有风,则“东风水患,西风兵变,南风大旱,北风岁丰,东北风大有,东南风疾病,西南风小旱,西北风五谷欠。”最忌西风或西北风,有“正月初一发西风,十个牛栏九个空”,“岁朝西北风,大雨害农功”的谣谚。但随着对科学和气象知识的了解,这些禁忌也已经消失了。
Ngày Tết kỵ gió, tuyết; hỷ nắng tươi, kỵ âm u. Dân gian có câu: “Nguyên nhật tình bất âm, ngũ cốc trát hạ căn, nguyên đán nhật tình minh, niên phong nhân an ninh; nguyên đán nhật phong vũ, mễ quý tàm nhi hy.”(Có nghĩa là, mồng Một nắng ấm, ngũ cốc nảy mầm, thu hoạch bội thu; mồng Một mưa gió, vật giá tăng cao, tằm nuôi khó sống.)Cho rằng canh năm có gió, tức “Đông phong thuỷ hoạn, tây phong binh biến, nam phong đại hạn, bắc phong tuế phong, đông bắc phong đại hữu, đông nam phong tật bệnh, tây nam phong tiểu hạn, tây bắc phong ngũ cốc khiếm.” Kỵ nhất là gió Tây và gió Tây Bắc, có câu: “Chính nguyệt sơ nhất phát tây phong, thập cá ngưu lan cửu cá không”,“tuế triêu tây bắc phong, đại vũ hại nông công”. Song cùng với sự hiểu biết về khoa học và kiến thức khí tượng, những điều kiêng kỵ này đã không còn tồn tại.
有关中华传统文化中的行为禁忌,我们可以从有关端午节和清明节的习语中窥见一斑,如:“清明不带柳,红颜变皓首”,“清明不带柳,来世变黄狗”,“清明戴杨柳,下世有娘舅”,“清明插柳,端午插艾”,“端午佳节,菖蒲插壁”,“惟有儿时不能忘,持艾簪蒲额头王(额头王,即在端午节时用雄黄酒在孩子额头上画个王)”。用柳枝插门或簪头上,插柳、戴柳是为了防衰老和死后转生。端午节在小满和夏至之间,正是多种传染病开始抬头的时候,人们采用艾叶悬于门户上,利用其发挥的药味洁净空气。因此端午有挂艾蒿、带香包、驱五毒、饮雄黄酒的风俗。
Những hành vi kiêng kỵ trong văn hóa truyền thống Trung Hoa, được thấy rõ trong những câu nói dân gian về ngày Tết Đoan Ngọ và tết Thanh minh, như: “Thanh minh bất đới liễu, hồng nhan biến hạo thủ”,“thanh minh bất đới liễu, lai thế biến hoàng cẩu”,“thanh minh đới dương liễu, hạ thế hữu nương cữu”,“thanh minh sáp liễu, đoan ngọ sáp ngải”,“đoan ngọ giai tiết, xương bồ sáp bích”,“duy hữu nhi thì bất năng vong, trì ngải trâm bồ ngạch đầu vương”. Cài liễu lên cửa hoặc kẹp liễu lên tóc, cài liễu, đội liễu nhằm ngăn ngừa lão hóa và đầu thai sau khi chết. Tết Đoan Ngọ diễn ra vào khoảng thời gian từ Tiểu mãn đến Hạ chí, đúng khoảng thời gian các loại bệnh truyền nhiễm bắt đầu manh nha, người ta lấy cây ngải cứu treo trước cửa nhà vì mùi hương ngải cứu có thể làm sạch không khí.Từ đó mà có tục lệ treo ngải cứu, mang túi thơm, bài trừ ngũ độc, uống rượu tương trong ngày Tết Đoan Ngọ.
正月十五元宵节忌妇女住在婆家,必须回娘家“躲灯”,俗语说“男家怕灯”。中秋古时,男子忌拜月,因为男为阳,月为阴,怕亵渎月神,故有“男不拜月,女不祭灶”的说法。婆家过中秋“吃乱了月饼死公公(河北冀县风俗:新媳妇第一年在婆家过中秋,就要连续几年,在娘家也是如此。)”。湖南长沙城乡有送节之俗,由出嫁女儿向娘家馈赠月饼、菱藕等物,娘家则将已嫁姑娘接回家团圆过节,有“八月桂花香,家家接姑娘”的说法。
Ngày Rằm tháng Giêng phụ nữ ở nhà chồng sẽ phạm điều kỵ, phải về nhà bố mẹ đẻ “tránh đèn”, tục ngữ có câu “nhà trai sợ đèn”. Thời xưa vào dịp tết Trung Thu, đàn ông kiêng thờ mặt trăng, vì đàn ông mệnh dương, mặt trăng thuộc âm, sợ xâm phạm thần mặt trăng, nên có câu rằng: “đàn ông không thờ Nguyệt, đàn bà không cúng Táo”. Nhà chồng đón Trung Thu “ăn nhầm bánh trung thu chết bố chồng” (ở huyện Ký tỉnh Hà Bắc có phong tục: Con dâu mới năm đầu tiên đón Trung thu ở nhà chồng, thì liên tiếp mấy năm sau đều phải đón ở nhà chồng, hoặc ngược lại.)một số địa phương thuộc Trường Sa tỉnh Hồ Nam có phong tục con gái đi lấy chồng mỗi dịp Trung thu đến phải biếu bố mẹ đẻ bánh trung thu hoặc củ ấu, v.v., bố mẹ đẻ đón con gái về nhà đón Trung Thu, có câu “Tháng tám hương quế ngạt ngào, Nhà nào cũng đón cô con gái về.”
中国传统节日中包容着大量的禁忌内容,并且多属于四时禁忌。所谓四时禁忌指的是这些禁忌附着在特殊的时间上,仅仅与某个日子或某段日子有关,期限一过,禁忌便不复存在。
Các ngày lễ tết truyền thống của Trung Quốc chứa đựng rất nhiều các điều cấm kỵ, đa phần là kiêng kỵ bốn mùa. Cái gọi là kiêng kỵ bốn mùa là những điều cấm kỵ này gắn liền với một thời điểm đặc biệt, chỉ liên quan đến một ngày hoặc một khoảng thời gian nhất định, một khi thời hạn trôi qua, những điều kiêng kỵ đó sẽ không tồn tại.
编译:Bích Tiệp(碧捷)
校对Hiệu đính:冯超
排版Sắp chữ:宁笑葳
来自:《英汉习语与民俗文化》,殷莉、韩晓玲,北京大学出版社,2006-12ISBN:9787301110867
https://weread.qq.com/web/reader/19132a7071726198191b7aek33e3289021c33e75ff09694
Liên hệ chúng tôi
Trung tâm báo chí, Phòng Tuyên truyền Đảng ủy SISU
Tel : +86 (21) 3537 2378
Email : news@shisu.edu.cn
Address :550 phố Đại Liên Tây, Thượng Hải, Trung Quốc