Liên hệ chúng tôi

Trung tâm báo chí, Phòng Tuyên truyền Đảng ủy SISU

Tel : +86 (21) 3537 2378

Email : news@shisu.edu.cn

Address :550 phố Đại Liên Tây, Thượng Hải, Trung Quốc

Tin cũ

为什么甲骨文的石斧被用来称呼父亲|Vì sao hình ảnh rìu đá trong Giáp cốt văn lại được dùng để tạo chữ “phụ” (父)


29 May 2025 | By viadmin | SISU

为什么甲骨文的石斧被用来称呼父亲

Vì sao hình ảnh rìu đá trong Giáp cốt văn lại được dùng để tạo chữ “phụ” (

 

中国大致在一万多年前就进入了新石器时代

Trung Quốc đã bước vào thời kỳ đồ đá mới cách đây khoảng hơn một vạn năm trước

人类的体能比不上很多野兽,但却能够成为万物之主,最重要的原因就是能利用自然的材料,制造工具和武器,猎取野兽,种植作物,适应日常生活的需要。在自然界里,最多量、最容易被人们利用的材料大概要算是木料和石头了。捕杀野兽,石头远比木料有效。破裂的石块有锐利棱角,也是理想的切割工具,它便利于砍伐树木,剥取兽皮,更增加了可以用于日常生活中的材料的种类。

So với nhiều loài dã thú trong tự nhiên thể lực của con người yếu hơn, nhưng con người lại có thể trở thành chuá T muôn loài. Nguyên nhân quan trọng nhất chính là khả năng biết sử dụng các vật liệu tự nhiên để chế tạo công cụ và vũ khí, săn bắt dã thú, trồng trọt, đáp ứng nhu cầu trong đời sống hàng ngày. Trong thế giới tự nhiên, vật liệu được con người sử dụng nhiều nhất và dễ dàng nhất có lẽ phải kể đến gỗ và đá. Trong việc săn bắt dã thú, đá mang lại hiệu quả cao hơn gỗ. Những mảnh đá bị vỡ có cạnh sắc nhọn, là công cụ lý tưởng để cắt gọt, nó thuận tiện cho việc đốn cây, lột da thú, làm gia tăng chủng loại vật liệu có thể sử dụng trong đời sống hàng ngày.

有锐利棱角的石块可当致命的攻击武器。当二三百万年前的人类晓得用打裂石块的方法制作工具时,就进入了旧石器时代。甲骨文的字,字形表现出人类着重于使用有棱角的锐利石块,描画出岩石锐利边缘的一角。后来,古人也利用石器来挖掘捕捉野兽的陷阱,避免直接与野兽搏斗的危险,于是就在字的旁边加了一个坑陷变成,借以表达石器用于挖掘的用途。

Những mảnh đá có cạnh sắc nhọn có thể dùng làm vũ khí tấn công gây chí mạng. Vào khoảng hai đến ba triệu năm trước khi con người biết cách đập vỡ đá để chế tạo công cụ, đó cũng là lúc nhân loại bước vào thời kỳ đồ đá cũ. Chữ “thạch” () trong Giáp cốt văn tập trung thể hiện việc con người sử dụng “các mảnh đá sắc cạnh”, mô tả một góc cạnh sắc bén của phiến đá . Về sau, người cổ đại còn dùng công cụ bằng đá để đào hố bẫy thú rừng, tránh nguy hiểm khi phải vật lộn trực tiếp với dã thú. Do đó, bên cạnh hình tượng “đá”, họ thêm vào bộ phận biểu đạt ý nghĩa là “hố sâu”, tạo nên một chữ mới (), dùng để biểu thị công cụ bằng đá có chức năng đào bới.

磨制石斧亲的假借字

Chiếc rìu đá mài – chữ giả tá của “phụ” (cha)

1-1 磨制石斧,长14.9厘米,加拿大皇家安大略博物馆收藏。青莲岗类型,约公元前3300~前2500

Hình 1-1: Rìu đá mài, dài 14,9 cm, hiện được lưu giữ tại Bảo tàng Hoàng gia Ontario, Canada. Đây là hiện vật thuộc văn hóa Thanh Liên Cảng (Qing lian gang), niên đại khoảng từ 3300 TCN đến 2500 TCN.

  

1-2 石钺,高17厘米,宽16.719.3厘米,厚0.7厘米,孔径6.4厘米,良渚文化,公元前3300~前2000年,浙江海宁出土,浙江省文物考古研究所藏。青灰色泥岩,形制规整,体大而薄,穿孔两端留有条状朱砂痕,为捆缚于木柄的遗痕

Hình 1-2: Việt đá, cao 17 cm, rộng 16,7–19,3 cm, dày 0,7 cm, đường kính lỗ là 6,4 cm, được khai quật tại Hải Ninh, tỉnh Chiết Giang--thuộc văn hóa Lương Chử (Liangzhu), có niên đại khoảng từ 3300 TCN - 2000 TCN. Hiện vật này do Viện Nghiên cứu Khảo cổ và Di vật tỉnh Chiết Giang lưu giữ. Chiếc việt đá làm từ bùn nham xám xanh, có hình dáng cân đối, kích thước lớn nhưng mỏng. Ở hai đầu của lỗ đục còn lưu lại dấu vết chu sa dạng vệt, đây là dấu tích cho thấy vật này từng được buộc vào cán gỗ.

到了新石器时代,石器以磨制为主,就用途上而言,形状更理想,用途趋向专一,可以增强刃部的锐利度,减少使用时候的反弹力,便于发挥更大的作用。

Bước sang thời kỳ đồ đá mới, công cụ bằng đá chủ yếu được mài nhẵn. Xét về công năng, hình dạng của chúng ngày càng hợp lý hơn, công dụng có xu hướng chuyên biệt hơn. Có thể gia tăng độ sắc bén của lưỡi giao, giảm thiểu lực đàn hồi khi sử dụng, từ đó nâng cao năng suất lao động và mở rộng phạm vi ứng dụng.

 

1-3 半磨制石斧,长10.7厘米,赤峰兴隆洼出土,公元前6200~前5400

Hình 1-3: Rìu đá bán mài nhẵn, dài 10,7 cm, được khai quật tại Hưng Long Oa, Xích Phong (nay thuộc Nội Mông), có niên đại từ khoảng 6200 

 

TCN-5400 TCN.

1-4 双孔石刀,长9.5厘米,西周,公元前11~前8世纪。穿绳而套在手上使用的收割工具

Hình 1-4: Dao đá hai lỗ, dài 9,5 cm, thuộc thời Tây Chu (khoảng thế kỷ 11 đến thế kỷ 8 TCN). Đây là công cụ thu hoạch mùa màng, được xỏ dây qua hai lỗ để đeo vào tay khi sử dụng.

 

1-5 各式磨制石斧,长820厘米,新石器时期至商代,公元前3000~前1000

Hình 1-5: Các loại rìu đá mài, dài 8-20 cm, có niên đại từ thời kỳ đồ đá mới đến nhà Thương (khoảng 3000 TCN-1000 TCN).

石器的制作从矛、镖、镞等武器开始,渐渐考虑到生活的必需器具,例如切割工具、刮削器,方便农耕的锄头、铲子和镰刀,最后创造出象征地位的斧钺、圭璋、璜佩等。

Việc chế tác công cụ bằng đá bắt đầu từ các loại vũ khí như: giáo, phi tiêu và đầu mũi tên, sau đó dần mở rộng sang các dụng cụ thiết yếu hàng ngày như: công cụ cắt, nạo; rồi đến các công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như: cuốc, xẻng và liềm; cuối cùng mới tạo ra các công cụ biểu trưng cho địa vị quyền lực như: rìu việt, quẻ chương và hoàng bội.

在尚未发明青铜器以前,使用最频繁的工具是石头制的斤与斧。切割面呈现为横向的,称作;切割面呈现为直向的,称作字原先的字形是字,甲骨文字形作:一只手拿着石斧的样子,斧头已简化成一条直线。金文的字形就很传神,斧头是上面尖锐、下方圆弧的形状 ,这是描画出侧面的厚度,剖面达到这种厚度才能发挥效能。甲骨文与金文的字形都表示出石斧原先没有装设木柄,直接拿在手中使用。但使用这样的石器打击时,反弹的力道容易伤到手掌,所以后来改善成装柄的石斧。字的甲骨文字形就是装了木柄的石锛形

Trước khi đồng thau được phát minh, công cụ được sử dụng phổ biến nhất là rìu () và búa () bằng đá. Nếu bề mặt cắt nằm ngang, thì gọi là “”; còn nếu bề mặt cắt nằm dọc, thì gọi là “”. Chữ “” ban đầu có hình dạng giống chữ “”, trong giáp cốt văn thể hiện hình ảnh một bàn tay cầm rìu đá, phần lưỡi rìu được cách điệu thành một đường thẳng. Văn tự Kim văn lại mô tả rất sinh động: đầu rìu nhọn ở trên, cong hình vòng cung ở dướ, thể hiện độ dày mặt cắt bên của lưỡi rìu-chỉ khi đạt độ dày nhất định như vậy, công cụ mới phát huy tác dụng. Hình dạng trong Giáp cốt văn và Kim văn đều cho thấy rìu đá thời kỳ đầu không có cán, cầm trực tiếp bằng tay. Tuy nhiên, khi sử dụng để đập, lực đàn hồi dễ gây tổn thương cho bàn tay, vì thế con người đã cải tiến, gắn thêm cán gỗ. Chữ “” trong giáp cốt văn thể hiện hình dáng chiếc rìu đá có gắn cán gỗ.

早先人们在使用石斧时,直接在石斧上捆绑把手(柄),后来才改进成在石斧上挖出一个小圆洞,用绳索穿过孔洞、捆绑把手,才能使石斧牢牢地固定住。如图1-1的磨制石斧,这件整体磨制得非常均匀的石斧有经常使用的磨损痕迹,孔是从两面对钻而成,属于早期的钻孔技术;从尺寸上来看,应该是装设短柄而单手使用的石斧。

Ban đầu khi sử dụng rìu đá, con người trực tiếp buộc cán vào thân rìu đá, sau này mới cải tiến khoan lỗ trên thân rìu, dùng dây xuyên qua lỗ sau đó buộc vào cán, như vậy mới cố định được rìu đá. Hình 1-1 là một chiếc rìu đá mài, toàn bộ thân rìu được mài rất đồng đều, trên bề mặt còn lưu lại vết mòn do sử dụng thường xuyên. Phần lỗ khoan được khoan từ hai mặt đối diện, là kỹ thuật khoan lỗ thời kỳ đầu. Căn cứ vào kích thước suy đoán rằng, đây có thể là rìu gắn cán ngắn, dùng bằng một tay. 

父字后来假借,用来称呼父亲,为了区别石斧的本义,就在石斧的字形(父)加上,成为字。石斧的形象被用来称呼父亲,有人认为这是含有特殊意义:石斧表示男性对于女性,或父亲对儿女的权威。其实,它可能只是表示源自新石器时代的两性职业分工。石斧是那个时代砍树、锄地的主要工具,甚至到了青铜时代早期,它仍然是男子工作时使用的主要工具。

Về sau, chữ “” được giả tá để dùng với nghĩa “phụ thân” (cha). Nhằm phân biệt với nghĩa gốc là “rìu đá”, người ta đã thêm bộ “” vào chữ “”, tạo thành chữ “” - biểu thị dụng cụ “rìu đá”. Việc hình ảnh rìu đá được dùng chỉ “người cha”, có học giả cho rằng ẩn chứa hàm nghĩa đặc biệt: ví dụ như thể hiện uy quyền của nam giới đối với nữ giới, hay uy quyền của người cha đối với con cái. Thực chất, nó có thể chỉ phản ánh sự phân công lao động của hai giới trong thời kỳ đồ đá mới. Trong thời đại đó, rìu đá là công cụ chính để đốn cây, khai hoang, thậm chí đến thời kỳ đầu của thời đại đồng thau, rìu đá vẫn là dụng cụ lao động chủ yếu của đàn ông. 

母系氏族的社会,还没有对等的婚姻关系,子不知其父,主要是由母亲担负起养育小孩的责任,掌控子女劳动所得的经济成果。当时的女性拥有财产继承权,男子地位并未特别尊贵。孩子称呼母亲的多位伴侣或兄弟为父亲,只因他们是主要的劳动成员,并不含有特别的亲近或敬畏的感情,更谈不上权威的问题。商代也还没有父亲与叔、伯、舅等分别的称呼,一律都称之为父。到了周代,更周全的人伦称呼才逐渐确立。

Trong xã hội mẫu hệ, quan hệ hôn nhân còn chưa bình đẳng; trẻ em không biết rõ cha mình là ai, trách nhiệm nuôi dưỡng con cái chủ yếu do người mẹ đảm nhận, đồng thời mẹ cũng là người quản lý thành quả lao động của con cái. Phụ nữ thời đó nắm quyền thừa kế tài sản, địa vị của nam giới không có gì là đặc biệt tôn quý. Trẻ em gọi những người bạn đời hoặc anh em của mẹ là “cha”, chỉ vì họ là những thành viên lao động chính, chứ không hàm chứa ý nghĩa gần gũi, tôn kính, càng không liên quan đến quyền uy. Thời nhà Thương, các danh xưng phân biệt như cha, bác, chú, cậu vẫn chưa hình thành, tất cả đều gọi chung là “phụ” (). Mãi đến thời nhà Chu, cách xưng hô theo luân lý trong gia đình mới dần được hình thành một cách toàn diện./.

编译Biên dịchBích Tiệp(碧捷)

校对Hiệu đính:冯超

排版Sắp chữ:宁笑葳

来源:汉字与文物的故事(套装共4册) 为什么甲骨文的石斧被用来称呼父亲 许进雄 

Chia sẻ:

Liên hệ chúng tôi

Trung tâm báo chí, Phòng Tuyên truyền Đảng ủy SISU

Tel : +86 (21) 3537 2378

Email : news@shisu.edu.cn

Address :550 phố Đại Liên Tây, Thượng Hải, Trung Quốc

Tin cũ