Liên hệ chúng tôi
Trung tâm báo chí, Phòng Tuyên truyền Đảng ủy SISU
Tel : +86 (21) 3537 2378
Email : news@shisu.edu.cn
Address :550 phố Đại Liên Tây, Thượng Hải, Trung Quốc
Tin cũ
词汇的发展|Sự phát triển của từ vựng
30 May 2025 | By viadmin | SISU
词汇的发展
Sự phát triển của từ vựng
随着社会的发展,词汇就新陈代谢。旧词的死亡和新词的产生,是汉语发展长河中最显而易见的现象。上古的俎、豆、尊、彝等等,后代没有了,它们就变成了死亡的词。但是新兴的词要比死亡的词多得多。我们学习古代汉语,就是要准确地掌握古代汉语的词义。一个词,在古代汉语中的意义与在现代汉语中的意义是不相同的,不能用现代汉语的词义去解释古代汉语的词义。
Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng cũng không ngừng thay cũ đổi mới. Việc đào thải từ cũ và ra đời của từ mới là hiện tượng dễ thấy nhất trong quá trình phát triển của tiếng Hán. Những từ ngữ thượng cổ như: tổ (俎), đậu (豆), tôn (尊), di (彝)... về sau này không còn được sử dụng, và vì thế nó đã bị lãng quên. Tuy nhiên, số lượng từ mới được hình thành vượt xa số lượng từ bị lãng quên. Việc học Hán ngữ cổ đại đòi hỏi người học phải nắm bắt chính xác ý nghĩa của từ ngữ trong bối cảnh cổ đại. Một từ trong Hán ngữ cổ không nhất thiết mang ý nghĩa tương đồng với từ đó trong Hán ngữ hiện đại; do đó, không thể dùng nghĩa của từ trong Hán ngữ hiện đại đi giải thích cho nghĩa của từ trong Hán ngữ cổ đại.
先举两个例子:头一个是“再”字。上古的“再”字,是两次、第二次的意思,这个意思一直用到宋代以后。这不同于现代“再”字的意思。古代“再”字只作“两次、第二次”解,“第三次”就不能用“再”了。数目字作状语,“一次”可以用“一”,“三次”可以用“三”,“六次”可以用“六”,“七次”可以用“七”。如:“禹三过其门而不入”“诸葛亮七擒孟获”“六出祁山”。唯独“两次”不能用“二”,必须用“再”。
Lấy hai ví dụ: Một là chữ “再”. Trong tiếng Hán thượng cổ, “再” có nghĩa là “hai lần” hoặc “lần thứ hai”, nghĩa này được duy trì cho đến hết thời Tống. Cách hiểu đó khác với nghĩa của chữ “再” trong tiếng Hán hiện đại. Trong Hán ngữ cổ, “再” chỉ dùng để biểu thị “hai lần” hoặc “lần thứ hai”; không thể dùng chữ “再” để chỉ “lần thứ ba”. Khi các con số được dùng làm trạng ngữ chỉ số lần, “một lần” có thể dùng “一”, “ba lần” dùng “三”, “sáu lần” dùng “六”, “bảy lần” dùng “七”. Ví dụ như: “禹三过其门而不入” (Vũ ba lần đi qua cửa nhà mà không vào), “诸葛亮七擒孟获” (Gia Cát Lượng bảy lần bắt Mạnh Hoạch), “六出祁山” (sáu lần ra quân Kỳ Sơn). Duy chỉ riêng “hai lần” thì không thể dùng “二”, mà nhất định phải dùng “再”.
如:“一鼓作气,再而衰,三而竭。”古书这样的例子很多。比如《周易·系辞》:“五年再闰。”就是五年之内有两次闰月。《史记·孙子吴起列传》:“一不胜而再胜。”“再胜”就是赢两次。“再”字作“又一次”讲,产生得很晚,现在还没有研究清楚到底在什么时候。再举一个例子,“稍”字在古代是逐渐的意思,而不是现代的稍微的意思。
Chẳng hạn: “一鼓作气,再而衰,三而竭” (Lần đầu thúc trống khí thế dâng trào, lần hai thì suy yếu, lần ba thì kiệt quệ). Trong các thư tịch cổ có rất nhiều ví dụ như vậy. Ví như trong Chu Dịch- Hệ từ: “五年再闰” (5 năm có hai lần nhuận), tức là trong vòng 5 năm có hai tháng nhuận. Hoặc trong Sử ký-Tôn Tử Ngô Khởi liệt truyện: “一不胜而再胜” (lần đầu không thắng, lần thứ hai thì thắng), “再胜” tức là thắng lần thứ hai. Nghĩa “lại một lần nữa” (tương đương với cách dùng hiện đại) của chữ “再” xuất hiện khá muộn, cho đến nay vẫn chưa thể xác định rõ ràng là bắt đầu từ thời kỳ nào. Lại lấy một ví dụ khác, chữ “稍” trong tiếng Hán cổ có nghĩa là “dần dần”, chứ không phải là “hơi, một chút” như trong Hán ngữ hiện đại.
比如《史记·魏公子列传》:“其后稍蚕食魏。”“稍蚕食魏”就是“逐渐地像蚕吃桑叶那样来吃魏国”。“稍”表示的是一步一步地吃,而不是稍微吃一点,所以下文才有“十八岁而虏魏王,屠大梁”。“虏魏王,屠大梁”是渐渐地吃的结果,如果只是稍微吃一点,就不会产生这种结果了。又比如《史记·绛侯周勃世家》:“吏稍侵陵之。”“稍侵陵之”,就是一步一步地欺负他。绛侯周勃很忠厚,他属下的人就得寸进尺,一步步地欺负他。不能说成“稍微欺负”,那不成话。
Ví dụ như trong Sử ký-Ngụy công tử liệt truyện có câu: “其后稍蚕食魏。” (Về sau dần dần như tằm ăn nước Ngụy). Cụm từ “稍蚕食魏” nghĩa là “dần dần xâm lấn nước Ngụy như tằm ăn lá dâu”. Ở đây “稍” biểu thị quá trình “từng bước một”, chứ không phải là “ăn một chút”. Vì vậy, mới có câu sau: “十八岁而虏魏王,屠大梁。” (Năm mười tám tuổi bắt sống vua Ngụy, công phá thành Đại Lương). Việc bắt vua Ngụy và đánh chiếm Đại Lương là kết quả của quá trình xâm lấn dần dần, nếu chỉ “xâm chiếm một chút” thì không thể có sản sinh ra kết cục như vậy. Lại với ví dụ khác, trong Sử ký-Giáng hầu Chu Bật thế gia có câu: “吏稍侵陵之。” (Nha lại từng bước ức hiếp ông ta). “稍侵陵之” nghĩa là “từng bước một lấn lướt và hiếp đáp ông ta”. Giáng hầu Chu Bột là người trung hậu, chất phác, nên thuộc hạ của ông được đà lấn tới, từng bước ức hiếp ông. Không thể hiểu là “hơi ức hiếp” hay “ức hiếp một chút”, vì như thế thì hoàn toàn sai nghĩa.
又比如,苏轼有一句话,“娟娟明月稍侵轩”,它的意思是美好的月光渐渐地照进窗户。因为月亮是移动的,所以是一步一步地照进窗户,不是一下子都照进来了,也不是只稍微照进来一点,要是那样,就没有诗意了。
Lại lấy ví dụ, Tô Thức nói: “娟娟明月稍侵轩” (Vầng trăng dịu dàng dần dần chiếu vào hiên). Câu này có nghĩa là ánh trăng dịu dàng từ từ rọi vào cửa sổ. Bởi vì mặt trăng luôn vận động, nên ánh trăng chiếu vào cũng là một quá trình từng bước một, chứ không phải là lập tức chiếu vào, cũng không phải chỉ rọi vào một chút. Nếu hiểu theo cách “rọi một chút” thì câu thơ sẽ mất hết thi vị.
古汉语中有些看起来很浅的字,最容易出错误。比较深的字会去查字典,问老师;很浅的字,以为自己懂了,实际上不懂,这就容易理解错了。
Trong Hán ngữ cổ đại, có những chữ nhìn qua tưởng như rất đơn giản, nhưng lại rất dễ mắc sai lầm. Với những chữ khó, người học thường có xu hướng tra từ điển, hỏi thầy cô; song với những chữ tưởng là dễ, họ lại cho rằng mình đã hiểu, thực chất lại không hiểu rõ, do đó rất dễ dẫn đến việc hiểu sai ý nghĩa của từ.
词汇的发展和社会生产的发展有极其密切的关系。社会生产的发展又和科学技术的发展大有关系。近百年来,社会生产有巨大的发展,因此,表现新事物、新科学、新技术的名词术语也就层出不穷。近百年来,汉语新词的产生,其数量远远超过二千年。我们可以从新词产生的多少,看文化科学的进步。
Sự phát triển của từ vựng có mối quan hệ vô cùng mật thiết với sự phát triển của xã hội sản xuất. Sự phát triển của xã hội sản xuất lại liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Trong gần một thế kỷ qua, xã hội sản xuất có những bước tiến nhảy vọt, do đó các thuật ngữ biểu thị cho sự vật mới, khoa học mới, kỹ thuật mới cũng liên tục xuất hiện. Lượng từ mới trong Hán ngữ xuất hiện trong gần một thế kỷ qua đã vượt xa tổng số từ mới hình thành trong suốt hai nghìn năm trước đó. Chúng ta có thể căn cứ vào số lượng từ mới được sản sinh, quan sát mức độ tiến bộ của văn hóa và khoa học.
汉语的词汇常受外语的影响。最明显的影响可以分为三个时期:第一时期是北方与西域的影响。主要是在汉代输入一些外来语,如箜篌、琵琶、蒲桃(葡萄)、苜蓿等。第二时期是印度的影响。主要是在东汉输入佛教以后,如佛、菩萨、和尚、世界、地狱、罪孽等。第三时期是西洋的影响。是在鸦片战争以后,西洋的文化、科学、技术传入中国,汉语里产生大量的新词,五四运动以后,新词越来越多。
Từ vựng tiếng Hán thường chịu ảnh hưởng của các ngôn ngữ nước ngoài. Ảnh hưởng rõ rệt nhất có thể chia thành ba thời kỳ: Thời kỳ thứ nhất là ảnh hưởng từ phương Bắc và Tây Vực. Chủ yếu diễn ra vào thời Hán, khi một số từ ngoại lai được du nhập vào Hán ngữ, như khổng hầu (箜篌), tì bà (琵琶), bồ đào (蒲桃, tức là quả nho), mục tặc (苜蓿, cỏ linh lăng)... Thời kỳ thứ hai là ảnh hưởng từ Ấn Độ. Chủ yếu bắt đầu từ thời Đông Hán khi Phật giáo được truyền nhập vào Trung Quốc như: Phật (佛), Bồ Tát (菩萨), hòa thượng (和尚), thế giới (世界), địa ngục (地狱), tội nghiệt (罪孽)… đều xuất hiện trong giai đoạn này. Thời kỳ thứ ba là ảnh hưởng từ phương Tây. Kể từ sau Chiến tranh Nha phiến, khi văn hóa, khoa học và kỹ thuật phương Tây du nhập vào Trung Quốc, các từ mới trong Hán ngữ xuất hiện ngày càng nhiều. Sau phong trào Ngũ Tứ, số lượng từ mới xuất hiện ồ ạt hơn.
今天书报上的文章里,大约有三分之一以上是五四运动以后新兴的词语,不过人们习以为常,不知道它们是新兴的词语罢了。应该指出,五四运动以后新兴的词语,并不都是外语的影响。除了咖啡、沙发一类音译名词之外,一般的译词如火车、轮船、电灯、火柴、肥皂、电影等,都不该认为是外语的影响。因为这些新事物传入中国以后,中国人用汉语的旧词作为词素造成这些新事物的名称,这是土生土长的东西,不能说是从外语借来的。
Trong các bài viết trên sách báo hiện nay, ước tính có hơn 1/3 từ vựng là các từ mới xuất hiện sau phong trào Ngũ Tứ, tuy nhiên do đã được sử dụng quen thuộc, người ta không còn nhận ra đó là từ mới nữa. Cần phải nhấn mạnh rằng, không phải tất cả các từ mới sau phong trào Ngũ Tứ đều chịu ảnh hưởng của ngôn ngữ nước ngoài. Ngoài các danh từ phiên âm như cà phê (coffee), xa pha (sofa)…, những từ dịch nghĩa phổ thông như: hỏa xa (火车, xe lửa), luân thuyền (轮船, tàu thủy), điện đăng (电灯, đèn điện), hỏa sái (火柴, diêm), phì tạo (肥皂, xà phòng), điện ảnh (电影, phim)… đều không nên coi là từ ngoại lai. Bởi vì, sau khi những sự vật mới này được truyền vào Trung Quốc, người Trung Quốc đã sử dụng các ngữ tố có sẵn trong Hán ngữ để tạo ra tên gọi cho chúng -- đây là sản phẩm địa phương, không thể gọi là từ vay mượn ngoại lai.
但是,有些抽象的名词概念,仍应认为是从外语借来的。例如哲学、文学、逻辑、前提、具体、抽象、经济、革命、发展等,都不是我国古人原有的概念。古书中虽也有文学、具体、经济、革命的说法,但不是今天这个意思。至于逻辑是译音(logic),前提、抽象是译意(premise、abstract),那更不用说,是受外语的影响了。
Tuy nhiên, một số danh từ khái niệm trừu tượng thì vẫn nên cho là từ ngoại lai. Chẳng hạn như: triết học, văn học, lôgích, tiền đề, cụ thể, trừu tượng, kinh tế, cách mạng, phát triển... đều không phải là những khái niệm vốn có của người Trung Quốc cổ đại. Mặc dù, trong cổ thư cũng có xuất hiện các từ như: văn học, cụ thể, kinh tế, cách mạng, nhưng nghĩa gốc không giống với nghĩa hiện nay. Riêng từ logic là từ phiên âm, còn tiền đề (premise) và trừu tượng (abstract) là dịch nghĩa-- rõ ràng là chịu ảnh hưởng của ngoại ngữ./.
编译Biên dịch:Bích Tiệp(碧捷)
校对Hiệu đính:冯超
排版Sắp chữ:宁笑葳
来自:王力《古代汉语常识》,中华书局有限公司,2020年8月
Liên hệ chúng tôi
Trung tâm báo chí, Phòng Tuyên truyền Đảng ủy SISU
Tel : +86 (21) 3537 2378
Email : news@shisu.edu.cn
Address :550 phố Đại Liên Tây, Thượng Hải, Trung Quốc