Liên hệ chúng tôi

Trung tâm báo chí, Phòng Tuyên truyền Đảng ủy SISU

Tel : +86 (21) 3537 2378

Email : news@shisu.edu.cn

Address :550 phố Đại Liên Tây, Thượng Hải, Trung Quốc

Tin cũ

黄土与大河的养育 Ơn dưỡng dục của Hoàng thổ và Hoàng Hà


16 January 2025 | By viadmin | SISU

黄土与大河的养育

Ơn dưỡng dục của Hoàng thổ và Hoàng Hà

人类早期的历史,是一部以开发食物资源为主要内容的历史。正是在这个过程中,人类形成了一定的社会结构,促进了社会向前发展,创造了悠久的史前文化。

Lịch sử sơ khai của loài người, là bộ sử chủ yếu viết về sự phát triển của nguồn thức ăn. Trong chính quá trình này, con người đã thiết lập nên một cơ cấu xã hội nhất định, thúc đẩy xã hội phát triển tiến bộ, tạo ra một nền văn hóa tiền sử lâu đời.

早期的直立人已能制作简单的石器,晚期直立人则已开始用火。再往前进化,就到了早期智人阶段,发明了人工取火技术。到晚期智人阶段,他们已掌握了雕刻和绘画技能,开始制作装饰品,这时已是考古学家所划定的旧石器时代晚期。

Thời sơ khai Người đứng thẳng (Homo erectus) đã chế tạo ra những công cụ bằng đá đơn giản, giai đoạn cuối Người đứng thẳng tiến hóa hơn biết dùng lửa. Tiến hóa về sau, là giai đoạn sơ khai của người tinh khôn, họ phát minh ra kỹ thuật đánh lửa. Mãi đến cuối thời kỳ người tinh khôn, con người đã thành thạo các kỹ năng điêu khắc, hội họa, bắt đầu chế tác đồ trang trí, thời gian này được các nhà khảo cổ học liệt kê vào giai đoạn cuối thời kỳ đồ đá cũ.

中国发现的古人类化石及其文化遗迹相当丰富,在北京、云南、四川、陕西、山西、河南、湖北、安徽、广东、广西、内蒙古和辽宁等地,都有一些重要发现,最著名的有属于早期直立人元谋人、晚期直立人蓝田人和北京人、早期智人丁村人、晚期智人山顶洞人的化石等。这些古人类生活的时代在一百多万年至一万年前,他们是一群群、一代代饥饿的猎民。为了维持自己的生存,古人类要与形体和力量上远远超出自己的许多动物搏斗,庞大的犀牛、凶猛的剑齿虎、残暴的鬣狗,都曾经是人类的腹中之物。其他温顺柔弱的禽兽,还有江河湖沼的游鱼虾蚌,就更是逃脱不了这些原始的猎人和渔人的搜寻。

Có khá nhiều hóa thạch người cổ đại và di tích văn hóa của họ được phát hiện tại Trung Quốc, một số phát hiện quan trọng ở Bắc Kinh, Vân Nam, Tứ Xuyên, Thiểm Tây, Sơn Tây, Hà Nam, Hồ Bắc, An Huy, Quảng Đông, Quảng Tây, Nội Mông và Liêu Ninh, hóa thạch nổi tiếng nhất thuộc về Yuan Mouren-Người đứng thẳng thời kỳ sơ khai, người Lam Điền và người Bắc Kinh- người đứng thẳng cuối thời kỳ, người Đinh Thôn- người tinh khôn thời kỳ đầu, người Sơn Đỉnh Động - người tinh khôn cuối thời kỳ. Những con người cổ đại này sinh sống vào khoảng 1 triệu năm đến 10 nghìn năm trước, họ là những tay thợ săn đói khát, sống theo bầy đàn, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Để duy trì sự sinh tồn, người cổ đại phải vật lộn với các loài động vật có kích thước và sức mạnh vượt xa mình, nào là tê giác khổng lồ, hổ răng kiếm hung dữ, nào là linh cẩu tàn bạo, tất cả đều là thức ăn của con người. Những loài động vật hiền lành khác như cá, tôm, nghêu, sò dưới đầm hồ sông nước càng không thể thoát khỏi sự truy bắt của những thợ săn và ngư dân trong xã hội nguyên thủy này. 

除动物而外,古人类更可靠的食物来源是植物,是长在枝头、结在藤蔓与埋在土中的各类果实和菜蔬。在连这些果蔬也寻觅不到的时候,人类不由自主地把注意力转向植物茎秆花叶,选择品尝那些适合自己胃口的东西。不知经过多少世代的尝试,也不知付出了多少生命的代价,才筛选出一批批可食植物。

Ngoài động vật, nguồn thức ăn đáng tin cậy nhất của người cổ xưa là thực vật, là các loại củ quả mọc trên cành, trên dây leo, chôn dưới đất. Đến khi nào ngay cả rau quả cũng không còn nữa, con người sẽ tự giác chuyển sự chú ý sang các loài hoa, lá và cành cây, chọn những gì phù hợp khẩu vị của bản thân. Không biết trải qua bao nhiêu thế hệ, cũng không biết đã phải trả bao nhiêu cái giá quá đắt về sinh mệnh, họ mới sàng lọc ra một loạt các loài thực vật ăn được.

在距今一万年前后,随着农业的产生和制陶术的出现,人类社会进入到考古学家所说的新石器时代。新石器时代的几项重要文化成就,包括农耕、畜养和制陶等,都是围绕食物的生产而产生的。

Khoảng 10.000 năm trước, cùng với sự xuất hiện của nông nghiệp và đồ gốm, xã hội loài người bước vào thời kỳ đồ đá mới theo cách gọi của các nhà khảo cổ học. Một số thành tựu văn hóa quan trọng trong thời đại đồ đá, gồm trồng trọt, chăn nuôi, làm gốm, được ra đời dựa trên cơ sở sản xuất đồ ăn.

在中国大地上发现的新石器时代遗址数以千计,星罗棋布,其中以黄河两岸分布最为密集。黄土地带和黄土冲积地带,在距今一万年至八千年的新石器时代早期,已经有了一些原始的农耕部落,创造了粟作农业文明。这些农耕部落赖以生存的就是黄土与黄河,它们创造的文化被考古学家们分别命名为白家村文化、磁山文化、裴李岗文化和北辛文化等。人们熟知的仰韶文化和大汶口文化,正是在这些早期文化的基础上发展起来的,主要生产手段仍然是粟类种植。

Có hàng nghìn di tích thời kỳ đồ đá mới được phát hiện ở Trung Quốc, nằm rải rác ở khắp các nơi trên đất nước, trong đó tập trung dày đặc ở hai bên bờ sông Hoàng Hà. Vùng hoàng thổ và vùng bồi đắp hoàng thổ, giai đoạn đầu của thời kỳ đồ đá mới cách đây khoảng 10.000-8.000 năm, đã có một số bộ lạc trồng trọt nguyên thủy, tạo ra văn minh nông nghiệp canh tác hạt kê. Những bộ lạc trồng trọt này dựa vào hoàng thổ và sông Hoàng Hà để sinh tồn, văn hóa mà họ tạo ra được các nhà khảo cổ học đặt tên là văn hóa Bạch Gia Thôn (Bai jia cun), văn hóa Từ Sơn (Ci shan), văn hóa Bùi Lý Cương (Pei li gang) và văn hóa Bắc Tân (Bei xin). Hai nền văn hóa Ngưỡng Thiều (Yang shao) và văn hóa Đại Vấn Khẩu (Da wen kou) mà mọi người hay biết, được hình thành và phát triển dựa trên cơ sở của những nền văn hóa này, hình thức sản xuất chính cũng là canh tác cây kê.

长江同黄河一样,是养育中国史前居民的父与母,也是中国史前文化的摇篮。长江流域的开发史也与黄河流域一样古老,在距今近一万年前,这里也有了原始农耕文化,不同的是它不是北方那样的旱作,其主要农作物是水稻。长江流域有代表性的农耕文化有彭头山文化、河姆渡文化、马家浜文化和大溪文化等。

Trường Giang và Hoàng Hà, được coi là cha mẹ nuôi dưỡng người tiền sử Trung Quốc, cũng là cái nôi văn hóa thời tiền sử Trung Quốc. Lịch sử phát triển lưu vực sông Trường Giang và lưu vực sông Hoàng Hà tương đương nhau, cách ngày nay gần 10.000 năm, ở đây cũng có văn hóa trồng trọt nguyên thủy, khác nhau là nó không canh tác khô như phương Bắc, họ chủ yếu trồng lúa nước. Các nền văn hóa nông nghiệp tiêu biểu ở lưu vực sông Trường Giang là văn hóa Bành Đầu Sơn (Peng tou shan), văn hóa Hà Mỗ Độ (He mu du), văn hóa Mã Gia Banh (Ma jia bang), văn hóa Đại Hoát (Da xi).

在东南沿海、西南高原和北方草原,也都活跃着许多新石器时代部落,它们或从事农耕,或从事游牧与渔猎,按照自然地理环境的特点决定自己获取食物的方式。

Vùng duyên hải phía Đông Nam, cao nguyên phía Tây Nam, thảo nguyên phía Bắc là các khu vực hoạt động sôi nổi của nhiều bộ lạc thời kỳ đồ đá mới, họ làm trồng trọt, chăn nuôi hoặc đánh bắt cá, căn cứ vào đặc điểm môi trường tự nhiên quyết định phương thức tìm kiếm thức ăn.

地球上农耕的产生,被学者们称为“绿色革命”或“新石器时代革命”,这种革命的目的,就是解决饥饿问题,寻求新的、更稳定的食物来源。在旧石器时代,无论采集、渔猎,都是以向大自然索取的方式获得食物。随着环境变迁和人口增殖,这种索取方式已越来越不能保证稳定的生活来源,于是,新的寻求就在这种紧迫感中开始了。据研究,农业种植的诞生,可能是妇女的功劳。她们在采集植物种实的过程中,有可能最先认识到自然生长规律,终于在从无意到有意的反复种植中获得了成功。农耕时代到来了,妇女不仅由此为人类创造了新的生机,也由此将人类社会推进到了一个全新的发展时代。

Sự xuất hiện của ngành trồng trọt trên trái đất, được các học giả gọi là “cuộc cách mạng xanh” hoặc “cuộc cách mạng thời kỳ đồ đá mới”, mục đích của cuộc cách mạng này là giải quyết vấn đề no đói, tìm kiếm nguồn thức ăn mới ổn định hơn. Thời kỳ đồ đá cũ, dù là đánh bắt cá, hay hái lượm, đều là hình thức sống dựa hoàn toàn vào nguồn thực phẩm tự nhiên sẵn có. Cùng với sự thay đổi của môi trường và sự gia tăng về dân số, phương pháp này ngày càng không đảm bảo ổn định nguồn sống, vì vậy phương pháp tìm kiếm nguồn thức ăn mới được triển khai cấp bách. Theo nghiên cứu, sự ra đời của ngành canh tác nông nghiệp, có thể là do công lao của phụ nữ. Trong quá trình thu thập các loại hạt giống cây trồng, có thể họ đã nhận biết trước được quy luật sinh trưởng của tự nhiên, thông qua việc lặp đi lặp lại quá trình gieo trồng, từ vô tình đến có ý, cuối cùng họ đã có được thành công. Bước vào thời đại canh tác, phụ nữ không chỉ tạo ra nguồn sống mới cho nhân loại, mà còn thúc đẩy xã hội loài người bước vào một thời kỳ phát triển mới.  

原始农业的垦殖方式经历了由火耕发展到锄耕的过程,锄耕大约出现在新石器时代早期的稍晚阶段,在中国至迟出现在距今八千年前。这时的农耕活动已有较大规模,已培育出了比较好的栽培物种,收获量也大体可以满足生活需要,并且有了一定的粮食储备。据现有考古资料研究,中国原始农业的出现大约是在距今近万年前,最早种植成功的谷物主要是粟、黍和水稻。

Phương pháp khai hoang nông nghiệp nguyên thủy đã trải qua quá trình từ đốt phá rừng làm nương rẫy đến cuốc đất, phương pháp cuốc đất xuất hiện vào khoảng nửa cuối thời kỳ đồ đá mới, ở Trung Quốc nó xuất hiện cách đây ít nhất cũng khoảng 8.000 năm. Hoạt động trồng trọt thời bấy giờ đã hình thành với quy mô tương đối lớn, đồng thời đã gây trồng ra các giống cây tương đối tốt, sản lượng thu hoạch nhìn chung có thể đáp ứng đượnhu cầu sinh hoạt, đồng thời còn có một khối lượng ngũ cốc dự trữ nhất định. Theo dữ liệu nghiên cứu khảo cổ hiện có, nông nghiệp nguyên thủy Trung Quốc xuất hiện cách đây gần 10.000 năm, ngũ cốc chủ yếu được trồng thành công sớm nhất là kê và lúa nước.

在气候温暖湿润的南方地区,发现了许多史前稻作遗存,最早的已有九千年以上的历史。在距今七千年前后,长江流域的水稻栽培已比较普遍,并且已培育成功粳、籼两个品种。这些发现证实中国南方是稻谷的原产地之一,国外发现的稻作遗存最早的距今仅六千年上下。在黄河流域的广大干旱地区,早期新石器时代遗址发现了栽培粟的遗存,年代也超过九千年,是世界上所见最早的栽培粟的遗存,表明北方是粟的原产地。在北方,与粟同样古老的栽培作物还有黍,种植规模及产量可能没有粟那样大。

Khu vực miền Nam là nơi có khí hậu ấm áp, ẩm ướt, phát hiện nhiều di tích trồng lúa nước thời tiền sử, trong đó sớm nhất có niên đại cách đây hơn 9.000 năm. Cách đây khoảng 7.000 năm trước, việc gây trồng lúa nước ở lưu vực sông Trường Giang đã trở nên khá phổ biến, đồng thời họ còn gây tạo ra hai giống lúa mới: lúa canh, lúa tiên. Sự phát hiện này đã chứng minh miền Nam Trung Quốc là một trong những nơi sản xuất lúa gạo, dấu tích lúa gạo sớm nhất được phát hiện ở nước ngoài cách đây khoảng 6.000 năm. Di tích nửa đầu thời kỳ đồ đá mới ở khu vực khô cằn thuộc lưu vực sông Hoàng Hà, phát hiện dấu tích gây trồng cây kê, có niên đại cách đây hơn 9.000 năm, là dấu tích trồng kê sớm nhất trên thế giới, cho thấy miền Bắc Trung Quốc là nơi xuất xứ của cây kê. Ở miền Bắc, có lịch sử canh tác lâu đời tương đương với kê là kê Proso, quy mô trồng trọt và sản lượng có thể không bằng kê.

中国新石器时代的栽培谷物还有小麦和高粱。过去的研究认为,小麦最早是在西亚培植成功的,传入中国的时间是西汉初年;高粱则是赤道非洲的作物,晚到公元3—4世纪才传入中国。可是中国西部的新石器遗址却同时发现过小麦和高粱遗存,年代不晚于距今五千年。最新的估计是,中国小麦最早有可能是在西部高原驯化成功的,至迟在五千年前便引种到了黄河流域,只是种植不很普遍。黄河流域植麦早而又不普遍,主要可能是受到食用方式的限制。中国自古有粒食的传统,麦子粒食口感不佳,赶不上小米,所以人们以粟为主要农作物。而高粱在中国也是独立起源的,起源地是干旱的黄土高原,与非洲高粱没有什么关系。

Các loại ngũ cốc được trồng trọt trong thời kỳ đồ đá mới ở Trung Quốc còn có tiểu mạch và cao lương. Những nghiên cứu trước đây cho rằng, tiểu mạch xuất hiện sớm nhất ở Tây Á, đến thời kỳ đầu nhà Tây Hán du nhập vào Trung Quốc; cao lương là giống cây trồng ở gần xích đạo châu Phi, đến nửa cuối thế kỷ 3-4 mới du nhập vào Trung Quốc. Nhưng di tích thời kỳ đồ đá mới ở miền Tây Trung Quốc cũng phát hiện dấu tích của tiểu mạch và cao lương, niên đại cách đây không dưới 5.000 năm. Theo ước tính mới nhất, tiểu mạch Trung Quốc được thuần hóa thành công ở cao nguyên phía Tây, được du nhập vào lưu vực sông Hoàng Hà ít nhất là 5.000 năm trước, chỉ là việc canh tác lúa mì này không phổ biến. Canh tác lúa mạch ở lưu vực sông Hoàng Hà, xuất hiện sớm nhưng không phổ biến, chủ yếu là do phương thức chế biến bị hạn chế. Trung Quốc có truyền thống ăn hạt, hạt lúa mạch không ngon bằng hạt kê, vì vậy mà người ta lấy kê làm loại cây canh tác chính. Cao lương cũng có nguồn gốc độc lập ở Trung Quốc, xuất xứ ở cao nguyên hoàng thổ khô cằn, không có mối liên hệ gì với cao lương châu Phi.

原始农耕的发展,同时还使得另一个辅助性的食物生产部门——家畜饲养业产生了。家畜中较早驯育成功的是狗,由狼驯化而来。中国多数新石器时代遗址都有狗的遗骸出土,有的年代可早到距今近八千年。农耕部落最重要的家畜是猪,驯化成功的年代与家狗基本同时。中国许多地点的新石器时代墓葬中都可见到用作随葬品的猪骨,有时甚至是一头完整的猪,表明猪的饲养比较普遍。猪和狗在新石器时代的北方和南方都有饲养,北方还有家鸡,南方则有水牛。到新石器时代晚期,又驯化成功家马、家猫、家山羊绵羊。也就是说,中国传统家畜的“六畜”,即马、牛、羊、鸡、犬、豕,在新石器时代均已驯育成功,我们当今享用的肉食品种的格局,早在史前时代便已经形成了。

Sự phát triển của trồng trọt nguyên thủy, đã sản sinh ra ngành chăn nuôi gia súc, một ngành sản xuất lương thực phụ trợ. Trong các loài gia súc, chó nhà là động vật được thuần hóa sớm nhất từ chó sói. Nhiều di tích thời kỳ đồ đá mới ở Trung Quốc phát hiện di hài của chó nhà, trong đó niên đại sớm nhất cách đây gần 8.000 năm. Lợn là gia súc quan trọng nhất của bộ tộc trồng trọt, được thuần hóa thành công cùng niên đại với chó nhà. Nhiều ngôi mộ thời kỳ đồ đá mới ở Trung Quốc đều tìm thấy xương lợn hoặc cả con lợn làm đồ tế lễ chôn theo, cho thấy nuôi lợn là việc rất phổ biến. Lợn và chó nhà được nuôi ở cả hai miền Nam, Bắc trong thời kỳ đồ đá, ngoài ra miền Bắc còn nuôi gà nhà, miền Nam nuôi trâu. Đến giai đoạn cuối thời kỳ đồ đá mới, tiếp tục thuần hóa thành công ngựa nhà, mèo nhà, dê và cừu nhà. Nói cách khác, “Lục súc” trong các vật nuôi truyền thống của Trung Quốc là: ngựa, trâu, dê/cừu, gà, chó, lợn, đều được thuần hóa thành công từ thời đồ đá mới, các loại thịt mà ngày nay chúng ta ăn, đã có từ thời tiền sử.  

编译Biên dịch: Bích Tiệp(碧捷)

校对Hiệu đính:冯超 (Phùng Siêu)

排版Sắp chữ:宁笑葳 (Ninh Tiếu Uy)

《新民说·饮食与中国文化》,王仁湘,广西师范大学出版社,2022-10-01,ISBN:9787559852991

新民说·饮食与中国文化 - 版权信息 - 王仁湘 - 微信读书 

 

Chia sẻ:

Liên hệ chúng tôi

Trung tâm báo chí, Phòng Tuyên truyền Đảng ủy SISU

Tel : +86 (21) 3537 2378

Email : news@shisu.edu.cn

Address :550 phố Đại Liên Tây, Thượng Hải, Trung Quốc

Tin cũ